Với giải bài tập Toán lớp 6 Bài 3: Hình bình hành chi tiết bám sát nội dung sgk Toán 6 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 6 Bài 3: Hình bình hành
Trả lời câu hỏi giữa bài
Giải Toán 6 trang 102 Tập 1 Cánh diều
Lời giải:
Học sinh chuẩn bị que và thực hiện theo yêu cầu đề bài.
a) Quan sát xem các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR có song song với nhau không.
b) Cắt hình bình hành PQRS theo đường chéo PR thành hai tam giác PQR (tô màu xanh) và tam giác RSP (tô màu hồng) (Hình 24 a, b). Dịch chuyển tam giác màu xanh cho trùng với tam giác màu hồng, trong đó đỉnh Q trùng với đỉnh S.
+ So sánh: cặp cạnh đối PQ và RS; cặp cạnh đối PS và QR.
+ So sánh góc PSR và góc PQR.
Lời giải:
a) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR song song với nhau.
b) Các cặp cạnh đối PQ và RS; PS và QR bằng nhau.
Góc PSR và PQR bằng nhau.
Hoạt động 3 trang 102 Toán lớp 6 Tập 1: Cho trước hai đoạn thẳng AB, AD như Hình 26.
Vẽ hình bình hành ABCD nhận hai đoạn thẳng AB, AD làm cạnh.
Lời giải:
Ta có thể vẽ hình bình hành ABCD bằng thước và compa như sau:
Bước 1. Lấy B làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AD. Lấy D làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AB. Gọi C là gia
Giải Toán 6 trang 103 Tập 1 Cánh diều
Lời giải:
Ta lần lượt thực hiên qua các bước sau:
Bước 1. Lấy điểm M bất kì, vẽ hai đoạn thẳng MN, MQ sao cho MN và MQ không trùng lên nhau và có độ dài khác nhau như hình dưới đây.
Bước 2. Lấy Q làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MN. Lấy N làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính MQ. Gọi P là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 3. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng QP và NP.
Khi đó ta được hình bình hành MNPQ.
Hoạt động 4 trang 103 Toán lớp 6 Tập 1: Thực hiện các bước sau đây:
Bước 1. Vẽ hình bình hành ABCD
Bước 2. Vẽ BH vuông góc với AD
Bước 3. Cắt hình bình hành ABCD thành tam giác ABH và hình thang BCDH
Bước 4. Ghép tam giác ABH vào hình thang BCDH để được hình chữ nhật
Bước 5. So sánh diện tích hình bình hành ABCD và diện tích hình chữ nhật được tạo thành ở Bước 4.
Lời giải:
Từ hình bình hành ta cắt rời thành 2 miếng bìa rồi ghép lại thành hình chữ nhật, nên hình chữ nhật được tạo thành từ các miếng bìa của hình bình hành. Do đó diện tích hình bình hành ABCD bằng diện tích hình chữ nhật được tạo thành.
Giải Toán 6 trang 104 Tập 1 Cánh diều
Lời giải:
Độ dài viền khung ảnh chính là chu vi của khung ảnh hình bình hành trên.
Do đó độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là:
2 . (13 + 18) = 62 (cm)
Vậy độ dài viền khung ảnh bạn Hoa đã làm là 62 cm.
Bài tập
Lời giải:
Quan sát Hình 28, ta thấy
+) AB = CD; AD = BC (đếm số ô vuông); AB và CD song song với nhau; AD và BC song song với nhau nên ABCD là hình bình hành.
+) EI = GH; EG = IH (đếm số ô vuông); EI song song với GH; EG song song IH nên IEGH là hình bình hành.
+) Hai hình còn lại không phải hình bình hành vì không có các cạnh đối bằng nhau.
Vậy trong Hình 28, có hai hình bình hành là ABCD và IEGH.
Lời giải:
Phần đất mở rộng có diện tích 189 m2 chính là hình bình hành BEGC và hình bình hành này có cùng đường cao với hình bình hành ABCD.
Do đó đường cao của hình bình hành ABCD là:
189 : 7 = 27 (m)
Diện tích mảnh đất ban đầu (hay diện tích hình bình hành ABCD) là:
47 . 27 = 1 269 (m2)
Vậy diện tích mảnh đất ban đầu là 1 269 m2.
Bài 3 trang 104 Toán lớp 6 Tập 1: Sử dụng các mảnh bìa như Hình 21 để ghép thành một hình bình hành.
Lời giải:
Ta đặt tên các mảnh như sau:
Ta ghép thành hình bình hành:
Lý thuyết Hình bình hành
I. Nhận biết Hình bình hành
Cho Hình bình hành:
Khi đó Hình bình hành ABCD có:
+ Hai cạnh đối AB và CD, BC và AD song song với nhau;
+ Hai cạnh đối bằng nhau: AB = CD; BC = AD;
+ Hai góc ở các đỉnh A và C bằng nhau; hai góc ở các đỉnh B và D bằng nhau.
II. Vẽ Hình bình hành
Ta có thể vẽ Hình bình hành bằng thước và compa.
Chẳng hạn, vẽ Hình bình hành ABCD nhận hai đoạn thẳng AB, AD làm cạnh.
Để vẽ Hình bình hành ABCD ta thực hiện các bước sau:
Bước 1. Lấy B làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AD. Lấy D làm tâm, dùng compa vẽ một phần đường tròn có bán kính AB. Gọi C là giao điểm của hai phần đường tròn này.
Bước 2. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng BC và CD.
Ta được Hình bình hành ABCD.
III. Chu vi và diện tích của Hình bình hành
Hình bình hành có độ dài hai cạnh là a và b, độ dài đường cao ứng với cạnh a là h, ta có:
- Chu vi của Hình bình hành là C = 2(a + b);
- Diện tích của Hình bình hành là S = a . h.
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 2: Hình chữ nhật. Hình thoi